Группы страниц  Страницы
Thập chỉ đạo điều trị Bệnh Đờm nhiều, Bệnh Suyễn (Phần 22)
15 Сентября 2015

Bệnh Đờm nhiều, Bệnh Suyễn

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

ĐỜM NHIỀU

Theo Đông y, đờm có liên quan đến tạng Tỳ ‘Tỳ ố thấp – Thấp thương Tỳ’, thấp trọc đọng lại lâu ngày sẽ sinh ra đờm, vì vậy nếu Tỳ mạnh lên sẽ có thể giúp trừ được gốc sinh ra đờm.

. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông

. Khóa Hổ Khẩu, bấm Ngũ Bội 1 [day rồi bật mạnh ngang] (thông phế khí, trừ đờm).

. Khóa Hổ Khẩu, bấm Ngũ Bội 2 hoặc khóa Khô Khốc 3 + bấm Ngũ Bội chân 2

. Thêm Thái lâu, Ngũ đoán, Mạnh đới, Khôi thế 2 (huyệt đặc hiệu làm tiêu đờm).

BỆNH SUYỄN

Bệnh suyễn: là bệnh của phế quản, thường khó thở, ho hoặc tiếng khò khè trong họng. Là người chỉ có thở ra mà không hít vào được cho nên trong người thiếu khí ô xy gây nên mặt mũi xanh tái

Suyễn nhiệt: là những người lúc trời nắng thì lên cơn, bị nặng từ 11h đến 13h trưa do Đởm hoạt động mạnh khắc phế

Suyễn hàn: là những người lúc trời lạnh thì lên cơn, bị nặng từ 1h đến 3h sáng do Can hoạt động mạnh khắc phế

Nguyên nhân : Phế chủ khí, thận nạp khí. Khi bị suyễn chỉ có thở ra, khí muốn lên xuống được là do phổi, nhưng phế không chủ được khí. Tiếp theo là thận không nạp được khí, khí không xuống được mà cứ đi lên nên sẽ bị nghịch khí ở phổi. Muốn điều chỉnh vế lâu dài thì chúng ta phải điều chỉnh tạng phế và thận

– Viêm phế quản mãn tính, đờm bị đọng lại trong phổi, cho nên cần phải làm tan đờm. Đờm có ở nhiều nơi, có người ở cổ mọc lên cái biếu, người ta gọi là biếu đờm, có người nổi lên ở lưng. Mạnh đới, Khô thế làm tan đờm ở phổi, còn Ngũ đoán, Thái lâu thường hỗ trợ tan đờm.

– Nếu bệnh sợ sệt, lo lắng thì ổn định thần kinh trước, còn nếu bệnh nhân tái xanh, không thở được thì ổn định tim mạch trước.

Ổn định thần kinh: Lấy thần kinh là chính bấm trước, tim mạch là phụ bấm sau. Cho nên bấm Ngũ Bội3 (Ngũ Bội3 đi vào tim), rồi bấm tiếp Ngũ Bội4,5 (Ngũ Bội4,5 là thần kinh).

– Tay phải: Khóa CT4,5 + Bấm Ngũ Bội3. Rồi chuyển sang tay trái:

– Tay trái: Khóa CT1,2 và NHÂN TAM1 + bấm Ngũ Bội5, Ngũ Bội4 (9 cái 2 lần, bên tim thì làm nhẹ, còn bên thần kinh thì làm mạnh)

Ổn định tim mạch: Lấy mạch làm chính, thần kinh làm phụ.

– Tay phải: Khóa KH và NHÂN TAM3 + bật Ngũ Bội1 9 cái 2 lần, sau đó tay trái:

– Tay trái: Khóa CT1,2 và NHÂN TAM1 + bấm Ngũ Bội3,4,5 (6 cái 2 lần, Ngũ Bội3 thì làm nhẹ hơn)

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SUYỄN NÓNG ( NHIỆT)

  • Khai thông huyệt đạo, chú ý nhiều Ngũ Bội1 và Ngũ Bội5
  • Ổn định thần kinh và tim mạch
  • Hạ suyễn: Khóa Hổ Khẩu và NHÂN TAM3 + vuốt Ngũ Bội1 xuống qua huyệt Mạch lạc, vuốt 6 cái 3 lần. Vừa ấn, vừa vuốt 2 đốt từ trên xuống
  • Thông phế khí: Khóa Hổ Khẩu + day lên Ấn khô 4 khúc,
  • Nếu chưa hạ hẳn cơn xuyễn thì Khóa Ngũ Bội1 + day tiếp Ấn khô
  • Nếu chưa hạ thì khóa Khô Khốc3 và Achille + kéo Mạch tiết ở chân
  • 12 huyệt cơ bản.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SUYỄN LẠNH ( HÀN )

  • Khai thông huyệt đạo. Ngũ Bội1 (phế), Ngũ Bội5 (thận)
  • Ổn định thần kinh và tim mạch
  • Ổn định suyễn: Khóa Hổ Khẩu + đẩy Ngũ BộiT1 9 cái 2 lần, đẩy lên
  • Thông phế khí: Khóa Hổ Khẩu + Bấm móc Ấn khô 4 cái từ trên xuống.

( tương ứng từ ngực xuống bụng làm đẩy hết đờm ra)

Hỏi người bệnh: Nếu có cảm giác ấm nóng mặt thì thôi. Nếu chưa thì

đẩy Ngũ Bội1 thêm cho đến khi thấy có cảm giác ấm, nóng mặt.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP

( Sau khi chữa suyễn nóng và lạnh)

Sử dụng cho cả 2 trường hợp Suyễn nóng và suyễn lạnh:

  • Bổ thận:- Khóa Khô Khốc3 + bấm Ngũ Bội5 (thận) -> Thận nạp khí
  • Đờm nhiều: Thêm Mạnh đới, Khôi thế.

– Khóa Ngũ Bội1 + bấm Mạnh đới

– Khóa Ngũ Bội1 + bấm Khôi thế

– Bấm 2 huyệt cùng lúc, Âm thăng Dương giáng. Ngoài là dương, trong là âm, Ngoài kéo xuống, trong đẩy lên

MẠCH LẠC: Tại chỗ lõm dưới khớp 1của ngón tay cái, ở vùng mu bàn tay.

– TD : Trị suyễn nóng, Hạ sốt, hạ huyết áp. Cách bấm (CB) : Phối hợp khóa Hổ Khẩu –Nhân tam, ấn chặt ngón tay vào huyệt rồi vuốt dần xuống cho qua khỏi khớp lóng 2.

MẠCH TIẾT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Mu khớp 1 ngón chân cái xuống 0,5 khoát.

– TD : Trị suyễn nóng. Hạ huyết áp. Hạ sốt. – cách bấm (CB) : Khóa Khô Khốc 2 + khóa gót Achile, ngón tay cái vừa đè mạnh vào huyệt Mạch tiết vừa vuốt xuôi từ trên xuống 5 – 7 lần.

ẤN KHÔ: Dọc 2 bên cơ nhị đầu cánh tay có 4 cặp huyệt từ trên xuống.

Cách bấm : – Khóa HK + dùng 2 ngón tay cái và trỏ bóp vào 2 bên cơ 2 đầu (con chuột) bật lên (cho con chuột nổi lên), làm 4 cái, từ trên xuống : có tác dụng gây ấm nóng vùng Phế, dùng trong điều trị suyễn lạnh..

– Khóa HK + Nhân tam + day Ấn khô, có tác dụng làm thông khí ở Phế, dùng trong điều trị suyễn nóng.

THÁI LÂU VT : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.

KHÔI THẾ: Từ mép khủy tay phía trong cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu (đối diện với huyệt Mạnh đới).Cách bấm : Khóa HK, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Khôi thế và Mạnh đới, day nhẹ

MẠNH ĐỚI : Để hơi nghiêng bàn tay, phía trên mép ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.

Cách bấm : Khóa HK, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Mạnh đới và Khôi thế, 1 day lên, 1 kéo xuống.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa Liệt vùng Đùi, Cẳng chân, Cổ chân, Bàn chân (Phần 21)
15 Сентября 2015

Liệt vùng Đùi, Cẳng chân, Cổ chân, Bàn chân

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

LIỆT VÙNG ĐÙI

– Khóa Khô lân + bấm Khu trung, Khu chè.

– Khóa Khô Khốc3 + bấm Khô minh hoặc Tả trạch trên 2.

(Những người bị liệt teo nhiều nhất là vùng đùi trên đầu gối)

– Khóa Bí huyền 1 + Điểm Xích thốn

LIỆT CẲNG CHÂN – CỔ CHÂN – BÀN CHÂN

– Khóa Khô Khốc1 + bâm Định tử ( máu lên cổ chân)

– Khóa Khu trung + bấm Khô lân (dẫn máu từ trên xuống )

– Khóa Khô lân + bấm Tả trạch dưới ( dẫn máu xuống chân)

– Khóa BH 7 (8) + Kheo + Bấm Ngũ Bội 4, 1, 2, 5

– Khóa Khô Khốc1, 2, 3 + bấm Định tử để dẫn máu lên háng, đầu gối, cổ chân.

( phần này là đủ quy trình bơm máu vào chân)

– Ta có thêm BH7, BH8, Đắc quan ( quy trình dẫn máu từ trên xuống dưới chân)

KHOEO– Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại vùng nhượng (nếp gấp) sau chân. Có 3 điểm :

. Khoeo 1: Từ giữa nếp nhượng chân xuống 1 khoát.

. Khoeo 2 : Ngay giữa nếp nhượng chân.

. Khoeo 3: Giữa nếp nhượng chân lên 1 khoát.

XÍCH THỐN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Có 2 huyệt Xích thốn:

Xích thốn 1: Giữa đỉnh xương bánh chè (Bí huyền 1) lên 3 thốn (4 khoát).

Hoặc đặt giữa lòng bàn tay vào đỉnh nhọn xương bánh chè, úp các ngón tay vào đùi trên, ngón tay giữa chạm vào đùi ở đâu, đó là huyệt.

Xích thốn 2: Giữa đỉnh xương bánh chè (Bí huyền 1) lên 6 thốn (8 khoát) [Xích thốn 1 lên 3 thốn).

KHÔ LÂN – VT : Tại 1/ 3 phía dưới – trước ngoài xương đùi, trong khe của cân đùi và cơ 2 đầu đùi, thẳng đầu ngoài xương bánh chè lên 4 thốn (5 khoát).

KHU TRUNG – VT : Cạnh phía trong gai chậu trước, bên Trái (bên phải cùng vị trí là huyệt Khu chè).

KHÔ MINH – VT : Đỉnh mắt cá chân trong xuống 1,5 thốn (2 khoát), lùi ra phía sau 1 khoát.

TẢ TRẠCH TRÊN – VT : Có 3 huyệt Tả trạch trên:

Tả trạch trên 3 : từ lồi cầu x ương đùi xuống 5 khoát.

Tả trạch trên 2 : từ Tả trạch trên 3 xuống 1 khoát.

Tả trạch trên 1 : từ Tả trạch trên 2 xuống 1 khoát.

TẢ TRẠCH DƯỚI – VT : Có 3 điểm Tả trạch dưới :

. Tả trạch dưới 3 : Từ mấu trên xương mác xuống 3 khoát.

. Tả trạch dưới 2 : Từ Tả trạch dưới 3 xuống 1 khoát.

. Tả trạch dưới 1 : Từ Tả trạch dưới 2 xuống 1 khoát.

ĐỊNH TỬ – VT : Khớp 1 ngón chân thứ 5 (ngón út) lên 3 thốn (4 ngang ngón tay), tại chỗ giao nhau của 2 khe xương ngón 4 và 5.

ĐẮC QUAN – VT : Lấy ở trên nếp gấp trước khớp cổ chân, trong khe của gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái (1) (Vểnh bàn chân lên cho hiện rõ gâ n cơ cẳng chân, huyệt ở sát 2 bên chỗ lõm giữa cẳng chân).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị Liệt và rối loạn vùng háng (Phần 20)
15 Сентября 2015

Liệt và rối loạn vùng háng

 Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

KHỚP HÁNG BỆNH

Bắp chân nhão là dấu hiệu huyết suy, nếu bắp chân cứng ngắc là dấu hiệu khí còn mạnh thì ta sẽ bơm máu cho mềm ra. Nếu do chấn thương, vừa khai thông kinh khí, vừa dẫn máu đến nuôi dưỡng phần cơ bị tổn thương. Bệnh có liên quan đến đường kinh 1, 2, 4.

. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo: . Khai thông.

. Khóa Khô Khốc 1 + bấm Ngũ Bội 1, 2 (khai thông kinh khí khi háng bị lật vào trong).

. Khóa Khô Khốc 1 + bấm Ngũ Bội 4,5 (khai thông kinh khí khi háng bị lật ra ngoài).

. Khóa Khô Khốc 3 + day ấn Định tử (dẫn máu lên hángkhi chân mềm yếu).

LIỆT VÙNG HÁNG

– Khóa Nhị môn 1,2 + bấm Mộc đoán

– Khóa BH2 + bấm Ngũ Bội1,2

– Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội2 + TAM TINH4,5 ( Thêm TAM TINH4,5 là có người gân cơ cứng lại)

– Khóa Khô Khốc3 + Bấm Định tử

RỐI LOẠN KHỚP HÁNG

  • Khớp háng dạng ra: Khu phong 1(9 cái) + Khóa BH1
  • Khớp háng khép vào:Khu phong 2(9 cái x 2) + Khóa BH1
  • Khó duỗi chân ra :Khóa BH1 + Kheo 3 + bấm Khô Thốn
  • Khó nâng chân lên:Khóa Khô Khốc2 + bấm Định tử

– Khóa BH1+ day Xích thốn1(9 cái)

+ Day tiếp Xích thốn 2 (9 cái).

– Khóa Khu trung + Bấm Khô lân

– Bệnh nhân bị tai biến ta: khóa Khô Khốc1+ bấm Ngũ Bội4 ( đầu gối sẽ lên xuống hoặc tự xoay)

(Muốn cho chân đứng im thì ta đập tay vào BH1)

ĐỊNH TỬ – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Khớp 1 ngón chân thứ 5 (ngón út) lên 3 thốn (4 ngang ngón tay), tại chỗ giao nhau của 2 khe xương ngón 4 và 5.

MỘC ĐOÁN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Khe đốt sống lưng 6 – 7 (D6 – D7) ngang ra cách mỏm dưới xương bả vai 2 khoát.

NHỊ MÔN – VT : Tại 8 chỗ lõm (lỗ cùng) 2 bên xương cụt.

– GP : Dưới huyệt là gân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ rãnh cột sống cùng 1 – 4, xương cùng.

KHU PHONG – VT : Ngồi thõng chân, khi nghiêng chân, tại mé lồi cầu ngoài xương đùi, có vùng lõm, trên giữa rãnh phần cuối cơ 4 đầu đùi và cơ 2 đầu đùi (tại bó gân của nhóm cơ đùi sau – ngoài gân cơ 2 đầu đùi). Đây là huyệt Khu phong chính được coi là số 1, từ huyệt này đo thẳng lên 1 khoát là Khu phong 2, lên thêm 1 khoát nữa là Khu phong 3.

KHU TRUNG – VT : Cạnh phía trong gai chậu trước, bên Trái (bên phải cùng vị trí là huyệt Khu chè).

KHÔ LÂN – VT : Tại 1/ 3 phía dưới – trước ngoài xương đùi, trong khe của cân đùi và cơ 2 đầu đùi, thẳng đầu ngoài xương bánh chè lên 4 thốn (5 khoát).

KHOEO – VT : Tại vùng nhượng (nếp gấp) sau chân. Có 3 điểm :

. Khoeo 1: Từ giữa nếp nhượng chân xuống 1 khoát.

. Khoeo 2 : Ngay giữa nếp nhượng chân.

. Khoeo 3: Giữa nếp nhượng chân lên 1 khoát.

XÍCH THỐN – VT : Có 2 huyệt Xích thốn:

Xích thốn 1: Giữa đỉnh xương bánh chè (Bí huyền 1) lên 3 thốn (4 khoát).

Hoặc đặt giữa lòng bàn tay vào đỉnh nhọn xương bánh chè, úp các ngón tay vào đùi trên, ngón tay giữa chạm vào đùi ở đâu, đó là huyệt.

Xích thốn 2: Giữa đỉnh xương bánh chè (Bí huyền 1) lên 6 thốn (8 khoát) [Xích thốn 1 lên 3 thốn).

KHÔ THỐN – VT : Đỉnh mào chậu xuống 4 khoát (dưới huyệt Khiên thế 2 khoát ), hơi xéo vào trong.

BÍ HUYỀN

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa đau thần kinh tọa bằng Thập chỉ đạo (Phần 19)
15 Сентября 2015

Đau thần kinh tọa

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Hiện nay, gọi là Đau dây thần kinh hông to.

Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng 5 (L5) và cùng 1 (S1) với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông”.

Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh.

Triệu chứng

Triệu chứng chức năng: nổi bật nhất là triệu chứng đau. Thường bắt đầu bằng đau ở lưng, sau đó đau ở dây thần kinh hông. Thường do một gắng sức như cúi xuống để bốc vác một vật nặng, bỗng nhiên thấy đau nhói ở thắt lưng làm cho phải ngừng việc. Ít giờ sau hoặc ít ngày sau lưng tiếp tục đau, đau tăng lên và lan xuống mông, chân, theo đường đi của dây thần kinh hông.

Bệnh có liên hệ với đường kinh Ngũ bội 4, 5

Bảng Phân Chia Mức Độ Nặng Nhẹ

của Đau Dây Thần Kinh Hông

Triệu chứng Nặng : Rất đau, có vẹo cột sống, Vận động Không cúi được, chân không duỗi thẳng được, ngồi đứng khó khăn

Triệu chứng Vừa : Đau Mạnh, có thể vẹo cột sống, Không ngồi đứng lâu được. Không làm việc hằng ngày được

Triệu chứng Nhẹ : Đau nhẹ, không vẹo cột sống. Vận động không bị hạn chế. Làm việc được.

. Phác đồ điều trị

. Khai thông đường kinh Ngũ bội 4,5.

. Khóa Khô khốc 3 + bấm Ngũ bội 4,5 chân (Khai thông kinh khí).

Thông kinh khí vùng thắt lưng (nơi phát xuất của dây thần kinh tọa) : Khóa huyệt Nhị môn 2 + bấm huyệt Á mô, Chu cốt, Khắc thế, Khư hợp, Mạnh công, Tân khương…

. Kết hợp khóa huyệt Kim quy + bấm Nhất thốn (huyệt đặc hiệu trị thần kinh tọa đau).

Chú ý: Cho bệnh nhân nằm nghiêng, tay trái thầy thuốc khóa huyệt Nhị môn 1, tay phải nắm lấy đầu gối bên đau, lật chân người bệnh qua lại khoảng 10 lần.

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa với huyệt Tam giác ở đường nách trước)

KHẮC THẾ: Tại kẽ liên sườn 10 – 11với đường nách sau. (Đối xứng với huyệt Chí ngư qua hố nách ở đường nách sau)

KHƯ HỢP: VT : Khớp (khe) đốt sống thắt lưng 2 – 3 (L2 – 3) ra ngang 1 khoát.

MẠNH CÔNG: VT : Tại khe đốt sống thắt lưng 1 và 2 (L1 – L2) ra ngang 2 khoát

CHU CỐT: VT : Tại giữa khe đốt sống lưng 2 và 3 (D2 – D3).

TÂN KHƯƠNG: VT : Tại khe giữa xương cùng 1-2 ngang ra 4 khoát, ở bờ trong cơ mông to.


NHỊ MÔN
: VT : Tại 8 chỗ lõm (lỗ cùng) 2 bên xương cụt

 

KIM QUY: Từ khớp 1ngón chân thứ 5 đo lên phía mu chân1cm, hơi chếch về phía ngoài ngón5.

NHẤT THỐN – VT : Đỉnh mắt cá chân trong xuống 3 thốn (4 khoát), ra sau 1 khoát. Trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân (giữa đường thẳng nối từ bờ gân gót đến ngón chân cái).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo Điều trị di chứng liệt (Phần 18)
15 Сентября 2015

Điều trị di chứng liệt

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

TIẾN TRÌNH ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG LIỆT

  • Phục hồi vùng cổ ( cổ cứng thì mới ngồi thẳng được) : Bấm 2 tuần
  • Phục hồi lưng ( lưng cứng thì mới đứng thẳng được): 2 đến 3 tuần
  • Phục hồi tứ chi ( tay chân phục hồi thì đi lại được) : 6 tháng

– Cần phải làm thứ tự từng phần một thì mới khỏi bệnh được.

* Bên trái gồm Can, Tâm ( Thiếu dương, Thái dương)

* Bên phải gồm Phế, Thận ( Thiếu âm , Thái âm)

* Bán cầu não bên trái bị tổn thương thì sẽ liệt nửa người bên phải

* Bán cầu não bên phải bị tổn thương thì sẽ liệt nửa người bên trái

– Y học hiện đại chia thành 2 dạng liệt : – Liệt thể co cứng :( thuộc Can – chủ gân cơ): bơm máu nhiều hơn ( vì can tàng huyết) – Liệt thể mềm ( thuộc Phế – chủ khí): cần tăng cường kinh khí

– Tay bao giờ cũng phục hồi chậm hơn.

– Kích thích bên lành (không liệt) để chuyển kinh khí qua bên liệt, giúp bên liệt phục hồi nhanh hơn.

– Những phần bị teo nên dẫn máu đến nuôi các phần đó, để gân cơ mau phục hồi.

NGUYÊN TẮC TRỊ LIỆT

Làm mạnh cổ: – Dùng Tố ngư làm chính. Tố ngư nằm ở đốt sống 3 và 4, đi ngang ra 4 khoát.

– Khóa Tố ngư + bấm Xàng lâm ,Cô thế, Ung hương (vùng gáy)

– Khóa Tố ngư + bấm huyệt Mạnh công, Tân khương, Túc lý, Ung môn

( Các huyệt vùng lưng dưới bấm trước, vùng lưng trên và cổ bấm sau)

– Nếu bên âm thì khóa Túc kinh + bấm các huyệt trên.

– Khóa Tố ngư + bấm Túc lý và ngược lại Khóa Túc lý bấm Tố ngư.

– Nếu không dùng Tố ngư thì có thể dùng Lâm quang thay thế :

– Khóa Lâm quang + bấm Mạnh công, Tân khương, Túc lý, Ung môn

  • Làm mạnh lưng:Lấy Mạnh công làm chính ( vừa mạnh chân và lưng)

– Khóa Tố ngư + bấm Mạnh công, Túc lý, Khư hợp, Ung môn

  • Làm mạnh xương cùng: – Khóa Nhị môn 1 + bấm Tân khương + bấm huyệt cục bộ

( Nhị môn 2, 3, 4 – không khóa)

  • Khóa Nhị môn 1thì chạy xuống xương cùng, Khóa Nhị môn 2 thì lại chạy lên ngang eo lưng ,

Khóa Nhị môn 3 thì chạy lên lưng trên, Khóa Nhị môn 4 thì lên vùng cổ gáy.

Huyệt Nhị môn vừa có tác dụng huyệt, vừa có tác dụng khóa. Khi là huyệt thì có tác dụng ngay tại chỗ

Chú ý: Quá trình liệt thường diễn ra từ dưới lên trên: Chân – Lưng – Cổ. Khi chữa bệnh sẽ theo chiều từ trên xuống dưới: Cổ – Lưng – Chân. Cơ chế liệt cũng sẽ chia thành 2 phần: Tại nơi liệt do máu không tới được thường gây nên sự co cứng gân cơ hoặc teo gân cơ, chúng ta cần kích thích để khí huyết tới được những vùng này. Phần 2 là sự ảnh hưởng của não bộ, trên não sẽ có những phần khí huyết không đến được, những phần kém hoạt động hoặc hư hỏng trên não, thường là những vùng liên quan đến sự điều khiển của các cơ quan bị liệt. Vì thế trong phần bấm huyệt và xoa bóp ta cần tập trung hít khí lên não, đồng thời kết thúc buổi bấm huyệt ta bổ sung thêm phần bơm huyết lên đầu thì khả năng phục hồi bệnh sẽ nhanh hơn rất nhiều.

CỘT SỐNG LƯNG

+ Khóa Khiên thế + bấm Nhị môn hoặc ngược lại đều có tác dụng làm chân cứng, cột sống lưng cứng lên

1- Vùng Cột sống cổ : Khóa Nhị môn 4 + bấm Chu cốt, Khư hợp, Á mô, Khắc thế, Mạnh công, Tân khương ..

. Hoặc khóa Túc kinh, Tố ngư, Lâm quang + bấm Á mô, Chu cốt, Khắc thế, Khư hợp.

2– Vùng Cột sống lưng : Khóa Nhị môn 3 + bấm Chu cốt, Á mô, Khắc thế, Khư hợp, Mạnh công, Tân khương ..

3- Vùng Thắt lưng L1 – L4 : Khóa Nhị môn2 + bấm Á mô, Chu cốt, Khắc thế, Khư hợp,Mạnh công,Tân khương

4– Vùng Xương cụt S1 – S4 : Khóa Nhị môn1 + bấm Á mô, Chu cốt, Khắc thế, Khư hợp,Mạnh công,Tân khương

Ngoài ra có thể phối hợp :

. Khóa Khô Khốc 2 + bấm Ngũ Bội 1 và 2 chân có tác dụng lên vùng lưng (D1-D12) và thắt lưng (L1-L5).

. Khóa Khô Khốc 3 + bấm Ngũ Bội 4, 5 chân tác dụng lên vùng xương cụt (S1-S4).

NHỊ MÔN: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại 8 chỗ lõm (lỗ cùng) 2 bên xương cụt

KHIÊN THẾ

– Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Đỉnh mào chậu xuống 1,5 thốn (2 khoát), hơi chếch vào đường nếp háng. Hoặc xác định điểm cao nhất của xương mào chậu và mấu chuyển lớn xương đùi, huyệt ở giữa đường thẳng nối 2 điểm này

– CB : Khóa huyệt Khiên thế + bấm huyệt Nhị môn hoặc khóa huyệt Nhị môn bấm huyệt Khiên thế đều có tác dụn g làm cho chân cứng, cột sống lưng được cứng lên

UNG MÔN: VT : Tại khe đốt sống thắt lưng 3 và 4 (L3 – L4) ra ngang 2 khoát

TÚC LÝ: VT : Tại giữa khe đốt sống lưng thứ 12 (D12) và thắt lưng 1 (L1) ra ngang 2 khoát

KHƯ HỢP: VT : Khớp (khe) đốt sống thắt lưng 2 – 3 (L2 – 3) ra ngang 1 khoát.

MẠNH CÔNG: VT : Tại khe đốt sống thắt lưng 1 và 2 (L1 – L2) ra ngang 2 khoát

TÂN KHƯƠNG: VT : Tại khe giữa xương cùng 1-2 ngang ra 4 khoát, ở bờ trong cơ mông to.

LÂM QUANG: VT : Khe đốt sống lưng 4 – 5 (D4 – D5) ra ngang 4 khoát, sát xương bả vai.

TÚC KINH: VT: Tại khe đốt sống lưng 2 và 3 (D2 – 3) ra ngang 2 bên 4 khoát, sát bờ xương vai.

TỐ NGƯ: VT : Khe đốt sống lưng 3 và 4 (D3 – D4) ra ngang 4 khoát, sát dưới xương bả vai. Ngay dưới huyệt Túc kinh

CHU CỐT: VT : Tại giữa khe đốt sống lưng 2 và 3 (D2 – D3).

XÀNG LÂM: Trên rãnh bờ cơ thang (gáy), chỗ tiếp giáp khớp sống cổ 2 và 3 (C2 – C3).

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa với

huyệt Tam giác ở đường nách trước)

KHẮC THẾ: Tại kẽ liên sườn 10 – 11với đường nách sau. (Đối xứng với huyệt Chí ngư qua hố nách ở đường nách sau)

KIM Ô: Lấy điểm đỉnh của cơ delta, kéo vào bên trong, gặp cơ nhị đầu ở đâu, đó là huyệt.

KIM QUY: Từ khớp 1ngón chân thứ 5 đo lên phía mu chân1cm, hơi chếch về phía ngoài ngón5.

CHÍ TÔN: Tại chỗ lõm giữa rãnh môi cằm, phía dưới bờ môi dưới, trên đường thẳng giữa cằm.

ĐẮC CHUNG: Tại góc xương hàm dưới, phía trên, sát chân hàm răng.

CÔ THẾ– VT Tại chính giữa khe đốt sống cổ 1 và 2 (C1- C2). Nếu có chân tóc gáy, lấy huyệt ở chỗ lõm giữa gáy và trên chân tóc 0,5 cm.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Điều trị đau lưng bằng Thập chỉ đạo (Phần 17)
15 Сентября 2015

Đau lưng

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Ngoài ra có nhiều bệnh cũng gây ra đau lưng. Vùng thắt lưng là phủ của thận, nên nó liên quan mật thiết với thận. Nguyên tắc bấm trị là khai thông kinh khí vùng đau bằng các huyệt theo kinh và tại vùng đau. Bệnh lý liên quan nhiều đến đường kinh Ngũ Bội chân và tay, nhưng Ngũ Bội 5 chân ảnh hưởng mạnh hơn.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

. Khai thông

. Khóa Khô Khốc 3 + bấm Ngũ Bội 5 chân

. Khóa Khô Khốc 3 + bấm Khô lưu (huyệt đặc hiệu trị lưng đau).

. Thêm huyệt Túc lý, Ung môn, Mạnh đăng (là các huyệt ở vùng đau để thông kinh hoạt lạc, giảm đau).

Chú ý: Đau lưng có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do gân cơ, cơ bắp gây ra, nhưng cũng có thể do tạng phủ gây, để giảm đau nhanh ta tìm những điểm đau trên cột sống và 2 dải cơ bên cột sống để xoa bóp.

KHÔ LƯU: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh giữa mắt cá chân trong đến đầu bờ trong ngón chân cái, chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3 tính từ gót chân

UNG MÔN: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại khe đốt sống thắt lưng 3 và 4 (L3 – L4) ra ngang 2 khoát

TÚC LÝ: VT : Tại giữa khe đốt sống lưng thứ 12 (D12) và thắt lưng 1 (L1) ra ngang 2 khoát.

MẠNH ĐĂNG: Mé trong – dưới xương bánh chè (BH 7 hoặc 8) xuống 2 thốn (3 khoát), chếch sát vào xương chầy (dưới Xích tuế 1 khoát).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa cụp lưng, Vẹo lưng bằng Thập chỉ đạo (Phần 16)
15 Сентября 2015

Cụp lưng, Vẹo lưng

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

CỤP LƯNG

Nguyên nhân: Do lao động quá sức như: khuân vác nặng, chạy nhảy nhiều, cúi lên, cúi xuống nhiều .. sức nặng dồn lên xương, xương ép vào lớp sụn, rồi bị một sức năng đột ngột như ráng sức nhấc một vật năng… lớp ngoài của sụn bị bể, nhân sụn lòi ra làm cụp xương sống rất đau. Cụp lưng dẫn tới thoát vị đĩa đệm

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

  • Khai thông
  • Khóa Khô Khốc2 + Achille + bấm Ngũ Bội chân theo thứ tự 1,4,5 rồi 2, bấm ở điểm cách khớp lóng ngón – bàn chân khoảng 1 khoát.

– Ngũ Bội1 tác động vào cột sống, Ngũ Bội 4,5 đi vào 2 bên cơ cột sống, Ngũ Bội2 đi trên mặt ngoài cột sống, ngay tại điểm bị cụp lưng. Sau khi bấm mà lưng bị lệch, bị đau: Bà Lịch có phương pháp rút dù : Nắm lấy Khô Khốc2 và Khô Khốc2 của mắt cá đối diện qua cổ chân, dùng 2 ngón tay cái day đẩy Khô Khốc2: 1 bên kéo xuống, 1 bên đẩy lên, làm 3 lần. Tùy

Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo lệch ( đau vẹo lưng qua bên nào), mà chọn cách đẩy lên hoặc rút xuống. Theo nguyên tắc trả quân bình cho phần cơ bị lệch do đau.

Trở lại bấm Ngũ Bội 1,4,5 rồi 2 như trước.

Chú ý: Để bệnh khỏi nhanh hơn ta cần kết hợp thêm xoa bóp. Tập trung vào phần cột sống và dải cơ 2 bên cột sống, điểm nào ấn vào thấy đau thì tập trung làm điểm đó, cần chú ý hướng ấn vào thấy đau nhất.

VẸO LƯNG

– Hiện tượng chim cánh cụt: là chỉ vẹo vai và đi bị lệch 1 bên vai.

  • Nếu bệnh nhân vẹo bên trái: Khóa Khô Khốc3 + bấm Án cốt (phải). Nhớ bấm ngược chiều với chỗ vẹo
  • Nếu bệnh nhân vẹo bên phải : nếu ta bấm bên trái sẽ chạy vào tim, nên ta làm cách khác: Bấm móc Hồi sinh thân thể ( bên phải), còn một ngón úp vào bờ xương bả vai phần cao nhất.

Thời gian chữa sẽ lâu, ít nhất là 1 tháng rưỡi – 3 tháng.

Chú ý: Kết hợp thêm xoa bóp bệnh sẽ khỏi nhanh hơn rất nhiều. Tập trung vào phần cột sống và dải cơ 2 bên cột sống, ở đoạn nào cong thì ta đẩy theo hướng cho nó thẳng lại, cần chú ý những đoạn đẩy vào mà cảm thấy đau nhất.

HỒI SINH CƠ THỂ: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Đỉnh nếp nách sau xuống 3 khoát (huyệt số 1), xuống thêm 1 khoát (huyệt số 2), xuống tiếp 1 khoát(huyệt số 3).

ÁN CỐT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Tại đỉnh góc trên – trước mắt cá chân trong lên 4 khoát

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa điếc (Phần 15)
15 Сентября 2015

Điếc

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Nguyên nhân: – Điếc có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Điếc do mắc phải có nhiều nguyên nhân. Tìm được nguyên nhân mới có khả quan chữa được.

– Điếc bẩm sinh thường kèm cảm và rối loạn cấu tạo tai, rất khó trị.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo

Khai thông: – Khóa Hổ Khẩu + Ngũ Bội5 (thông kinh khí)

  • Khóa NHÂN TAM1 + bấm gốc móng ngón 5 (thông khí ở tai)
  • Khóa Khô Khốc3 + gân gót, Ngũ Bội5 (thông kinh khí)

Thông thận khí ở tai

  • Khóa Khô Khốc3 + day huyệt Đối nhãn, Mạnh tuế( 2 huyệt đặc hiệu trị điếc)
  • Khóa Hổ Khẩu + bấm Khô lạc 1 (khai thông động mạch cảnh dẫn lên tai)
  • Khóa Ngũ Bội 1 (trái) + day cùng lúc Trung nhĩ, Mạnh nhĩ, Mạnh án, Khô ngu (khai thông kinh khí cục bộ quanh tai).

– Nếu chữa bệnh nhân vừa câm vừa điếc thì ta luân phiên từng ngày chữa câm và điếc.

KHÔ NGU:Tại chỗ bám bờ ngoài cơ ức đòn chũm, tiếp giáp với mí xương chẩm ở phía cổ bên Trái.

MẠNH TUẾ: Tại giữa cung gò má bên Phải, thẳng thái dương xuống, giữađường nối đỉnh caoxương gò má với điểm giữa bình tai.

ĐỐI NHÃN: Khớp 2 ngón chân cái lên 1 khoát, thẳng gân giữa ngón lên.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa Lưỡi lệch 1 bên, Lưỡi thụt vào, Lưỡi thè dài (Phần 14)
15 Сентября 2015

Lưỡi lệch 1 bên, Lưỡi thụt vào, Lưỡi thè dài

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Lưỡi lệch 1 bên

– Khóa Hổ Khẩu + day Thái lâu (hướng lên)

– Khóa Ngũ BộiT1 + day Thái lâu (hướng lên)

Lưỡi thụt vào

(do thiếu máu không nuôi được lưỡi)

– Khóa Cao thống + day Khô lạc 1, Chí tôn, Đắc chung

(Bấm Đắc chung ngón giữa khóa dưới cằm còn ngón cái thì day)

– Day Á mô, Khắc thế, bấm Kim quy.

Lưỡi thè dài

– Bấm Thái lâu + Kim quy. (Khóa Kim quy + bấm Thái lâu, sau đó Khóa Thái lâu + bấm Kim quy)

– Theo thầy Tân: Khóa Thái lâu + bấm Kim ô, sau đó khóa Kim ô + bấm Thái lâu, có tác dụng hay hơn huyệt Kim quy

THÁI LÂU: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.

  • GP:Dưới huyệt là cơ ngực to, cơ ngực bé, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 2.

KHÔ LẠC 1: Ngay dưới góc hàm, phía bên phải.

CHÍ TÔN: Tại chỗ lõm giữa rãnh môi – cằm, phía dưới bờ môi dưới, trên đường thẳng giữa cằm.

ĐẮC CHUNG: Tại góc xương hàm dưới, phía trên, sát chân hàm răng.

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa với huyệt Tam giác ở đường nách trước)

KHẮC THẾ: Tại kẽ liên sườn 10 – 11với đường nách sau. (Đối xứng với huyệt Chí ngư qua hố nách ở đường nách sau)

KIM Ô: Lấy điểm đỉnh của cơ delta, kéo vào bên trong, gặp cơ nhị đầu ở đâu, đó là huyệt.

KIM QUY: Từ khớp 1 ngón chân thứ 5 đo lên phía mu chân 1cm, hơi chếch về phía ngoài ngón 5

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị câm điếc do chấn thương, Do môi vểnh (Phần 13)
15 Сентября 2015

Câm điếc do chấn thương, Do môi vểnh

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

CÂM ĐIẾC DO CHÂN THƯƠNG

Khi ngã đập đầu gây chấn thương không nói và không nghe được. Trường hợp này có thể chữa được.

  • Khai thông toàn thân.
  • Khai thông kinh khí : Khóa Hổ Khẩu + Ngũ BộiT2
  • Khóa Hổ Khẩu + bật Dương hữu.
  • Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ thế.
  • Khóa Hổ Khẩu + Bấm Khung côn ( Huyệt đặc trị chữa câm)
  • Khóa Khô Khốc3 + điểm móc Khô lưu ( Huyệt đặc trị chữa câm)
  • Không nói được số 4: Khóa Khung côn + bấm Trạch đoán (Tay phải)
  • Không nói được số 7: Khóa Khung côn + bấm Thủ mạnhvà

Khóa Thủ mạnh + bấm Khung côn (Tay phải)

CÂM ĐIẾC DO MÔI VỂNH

  • Khai thông toàn thân
  • Khai thông kinh khí : Khóa Hổ Khẩu + Ngũ BộiT1, 2)
  • Day Á mô.
  • Khóa Hổ Khẩu + bấm Khắc thế
  • Khóa Khô Khốc3 + bấm Khô lưu

TỨ THẾ: Từ mỏm vai xuống khuỷn tay chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt

DƯƠNG HỮU: Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

KHUNG CÔN: Từ chỗ lõm nhất của lằn cổ tay thẳng xuống bàn tay 1 khoát.(Giao điểm với ngón cái đi xuống)

KHÔ LƯU: Từ đỉnh giữa mắt cá chân trong đến đầu bờ trong ngón chân cái, chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3 tính từ gót chân

THỦ MẠNH: Nằm tại điểm giữa của đường nối mép nách và đỉnh bờ vai phía trước.

TRẠCH ĐOÁN: – VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.

Á MÔ: Tại giao điểm của kẽ liên sườn 9 và 10 với đường nách sau (đối xứng qua đường nách giữa vớihuyệt Tam giác ở đường nách trước)

KHẮC THẾ: Tại kẽ liên sườn 10 – 11 với đường nách sau. (Đối xứng với huyệt Chí ngư qua hố nách ở đường nách sau)

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa câm bẩm sinh bằng Thập chỉ đạo (Phần 12)
15 Сентября 2015

CÂM DO BẨM SINH

Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Câm bẩm sinh không có hạch đàm

. Khai thông (toàn thân, kinh lạc).

– Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2 ( khai thông đường kinh vào cổ).

– Day bóp Tứ thế.

– Khóa Ngũ Bội1 +bấm và day Khô lạc 1

– Vuốt và day dọc vùng cơ ức – đòn – chũm (từ trên xuống).

Câm bẩm sinh có hạch đàm

  • Khai thông toàn thân
  • Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ BộiT2 ( Ngũ BộiT2Thông kinh vùng cơ cổ)
  • Khóa Hổ Khẩu + bật huyệt Dương hữu
  • Khóa Khô Khốc2 + day Ngũ BộiC2,4,5 lóng 3 từ 5 – 10 lần (đi vào khiếu).

( Khô Khốc2 khí lên đầu, Ngũ BộiC2 vào mồm, Ngũ BộiC5 vào tai (câm hay đi với điếc)

  • Chữa tan đờm:- Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ đoán

– Khóa Hổ Khẩu + bấm Mạnh đới

– Khóa Hổ Khẩu + bấm Khôi thế

-Sau khi chữa đờm xong thì ta lại chữa giống như không hạch đờm

TỨ THẾ: Từ mỏm vai xuống khuỷn tay chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt

KHÔ LẠC 1: Ngay dưới góc hàm, phía bên phải.

DƯƠNG HỮU: Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.

NGŨ ĐOÁN: Chỗ lõm lằn chỉ cổ tay trong (ngón tay 5) lên 4 khoát, chếch vào phía trong 1 khoát, sát gân cơ bàn tay

MẠNH ĐỚI: Mặt ngoài khuỷn tay, phía trên lồi cầu ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, sát gần đầu cơ 2 đầu. (Đối diện Khôi thế) Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.

KHÔI THẾ: Mặt trong khủy tay, phía trên lồi cầu trong xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. (đối diện với huyệt Mạnh đới, cùng Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo nhưng ở mặt ngoài cánh tay).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị bí tiểu, bí đại tiện (Phần 11)
15 Сентября 2015

Bí tiểu, Bí đại tiện

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

BÍ TIỂU

Trường hợp 1: Có nước tiểu mà không xuống được.

Trường hợp 2: là không có nước tiểu cũng dẫn đến bí tiểu.

Khi bàng quang có khoảng 200mml nước thì sẽ báo động buồn tiểu.

Khi tiểu có 2 loại khóa, có khi khóa 1 mở nhưng khóa 2 lại không mở.

Trường hợp 3: là bị sỏi đường tiểu, nó chặn ngang đường thoát tiểu.

Trường hợp 4: thường xẩy ra người lớn tuổi bị Phì đại tiền liệt tuyến.

Giai đoạn 1: đi tiểu nhiều lần nhưng nước ít. Giai đoạn 2: đi tiểu ít. Giai đoạn 3: bí tiểu do tiền liệt tuyến xưng to đè chặt lên đường tiểu. Hết cách chữa, chỉ còn giải phẫu, cắt bỏ tiền liệt tuyến

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

  • Khai thông kinh lạc– Ổn định thần kinh – Ổn định tim mạch.

Chân phải: Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội2, lóng 3 ( sát bàn chân ).

Chân trái : Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội2, lóng 3

Chân phải: Ngón cái tay trái Khóa Bí huyền1, dùng ngón 2,3,4 tay phải khóa Kheo và day 9 cái 2 lần.

Chân trái: Dùng ngón tay 1 tay phải khóa Bí huyền 1, ngón 3,4,5 khóa kheo, tay trái ngón 1 khóa BH1, ngón 2,3,4, day nhẹ đều ( giống như xoay tròn) vùng gân Tả hậu môn 9 cái 2 lần, sau đó dùng ngón 2 day huyệt Mạnh qua 6 cái, rồi hất ngón tay lên.

Nếu bệnh nhân đi tiểu khó hoặc ít thì dùng ngón cái bấm vào BH7 hoặc BH8 rồi đẩy ngón tay vòng qua đầu gối lên tận huyệt Mạnh qua thì nước tiểu ra nhiều. Còn muốn ra ít nước tiểu hơn thì làm ngược lại, đặt ngón tay từ Mạnh qua đẩy ngược về BH7 hoặc BH8.

ĐI TIỂU DẮT : Khóa Khô Khốc2 + bấm Ngũ Bội5, Ngũ Bội2.Bấm Ngũ Bội là vùng giáp ngón chân và bàn chân ( đốt 3).

Khi bấm bẻ ngược ngón chân lên để day, day vào đốt 1, muốn mạnh hơn nữa thì bật ngang.

ĐẠI TIỆN BÍ ( Táo bón)

Nguyên nhân: do trường vị có táo nhiệt, khí trệ, hoặc do khí huyết suy yếu

Bệnh có liên hệ với đường kinh Ngũ Bội 2.

Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo ( Mạnh qua, Ngũ thốn 2 là 2 huyệt đặc trị )

– Khai thông

– Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 2.( Khai thông kinh khí)

– Khóa Khô Khốc 3 + Ngũ Bội 2. ( Thông kinh khí)

– Khóa Khô Khốc 2 + day Ngũ thốn 2 ( làm 20, 30 lần rồi day tròn 3, 4 lần và đẩy lên 1 cái, làm 4,5 lần như vậy)


– Ngón cái đặt ở dưới xương bánh chè ngang BH7,8, các ngón còn lại bóp vào khuỷn đầu gối, ngón cái vuốt vòng qua đầu gối tới huyệt Mạnh qua rồi hất ra 1 cái, làm 10 lần (Kích thích nhu động ruột)

– Làm ở chân trái nó sẽ chạy lên trực tràng mạnh hơn ( Vì trực tràng bên trái), nên nhớ phải làm trước, trái làm sau. Giữa táo bón và tiêu chảy là ngược nhau, cho nên với táo bón thì đẩy lên Mạnh qua, nhưng với tiêu chảy thì lại từ Mạnh qua đẩy xuống dưới xương bánh chè, nó lại ngăn cản đi cầu.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Chữa viêm xoang mũi bằng Thập chỉ đạo (Phần 10)
15 Сентября 2015

Viêm xoang mũi

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Xoang mặt gồm 5 đôi: – Nhóm xoang trước: Xoang trán, xoang hàm và xoang sàng trước.

+ Nhóm xoang sau: Xoang sàng sau và xoang bướm.

Nguyên nhân: Theo YHHĐDo viêm mũi,

Do răng: thường do răng số 5 và 6 hàm trên (viêm xoang hàm).

Do chấn thương: mảnh bom, đạn.

. Cũng có thể do cơ thể suy nhược và một số bệnh mạn tinh gây nên.

Theo YHCT : Viêm xoang dị ứng. Viêm xoang cấp và mãn tính.

Triệu chứng

* Đau vùng má, dưới hố mắt: xoang hàm.

* Đau góc trong, trên hố mắt: xoang sàng.

* Đau trước trán, phía trên lông mày : xoang trán.

. Đau đầu:

+ Đau vùng thái dương trước trán: xoang trước viêm.

+ Đau vùng đỉnh đầu, chẩm: xoang sau viêm.

. Chảy nước mũi: xì mũi liên tục (viêm xoang trước) hoặc phải khịt đờm xuống họng (viêm xoang sau).

. Nghẹt một hoặc cả hai bên mũi. Khứu giác có thể giảm. Đây là loại bệnh khó trị.

Bệnh liên hệ với đường kinh 1 (Phế – Phế khai khiếu ở mũi).

Đường kinh 2 (Tỳ), dựa theo đường vận hành của đường kinh

– Ung hương ở giữa C4,C5, huyệt Trụ cột ở ngay giữa C6, C7. Cúi đầu xuống chỗ nào cao nhất là C7, càng lên cao trên gáy số càng nhỏ. ( Ung là mùi thối ở bệnh viên xoang, hương là mùi – dẫn mùi thơm từ nơi khác vào làm nó hết thối).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo chữa tay không đưa ra đằng trước được, đằng sau được (Phần 9)
15 Сентября 2015

Tay không đưa ra đằng trước được, đằng sau được

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

Tay không giơ ra trước được:(Bó cơ sau vai bị đau)

  1. Khai thông kinh khí: Khóa móng + đẩy lóng 4,5
  2. Khóa móng Ngũ Bội4,5 + bấm khớp 3 của Ngũ Bội4,5
  3. Khóa Hổ Khẩu + Bấm Hồi sinh thân thể, Đô kinh
  4. Khóa Bạch lâm + day Khương thế và Khóa Khương thế + day Bạch lâm
  5. Day cả Bạch lâm và Khương thế cùng lúc

Tay không giơ ra sau được: ( Bó cơ trước vai bị đau)

  1. Khai thông kinh khí: Khóa móng + đẩy lóng 1,2
  2. Khóa móng Ngũ Bội1,2 + bấm khớp 3 của Ngũ Bội1,2
  3. Khóa Hổ Khẩu + Bấm Thái lâu, Ấn suốt , Thủ mạnh

– Khi đã liệt vai nhiều khi bệnh nhân không giơ tay lên được, không đưa tay ra trước được, không giơ tay ra sau được. Ta cần nhớ nguyên tắc: không nâng tay lên được là do

khớp giữa vai, đưa tay ra trước không được là do bó cơ sau vai, đưa tay ra đằng sau không được là do bó cơ đằng trước. Như vậy sau khi đã thông khí, bơm máu thì ta chỉ cần giải quyết các bó cơ, những huyệt ở những vùng các bó cơ đó.

VD: Giơ tay ra trước không được là do bó cơ sau vai. Ở bó cơ sau vai ta có huyệt Đô kinh, vấn đề là bấm bao nhiêu cái. Nếu bệnh nhân bị bệnh thật thì có khi bấm vào huyệt này thấy rất đau và cứng, thì ta hiểu là nơi đó đang bị ứ máu ( tắc máu). Một tay áp lên bờ vai, còn ngón cái day huyệt vòng tròn 6 cái ( tả). Nhưng nếu sờ vào huyệt Đô kinh lại thấy mềm và lõm thì ta day 9 cái ( bổ) đưa khí vào ( nó mềm là vì không có khí). Tiếp theo bấm huyệt Bạch lâm, Khương thế hoặc quanh vùng đó có huyệt Mạnh kinh, Án kinh. Cả nhóm huyệt này sẽ làm mềm cơ vai phía đằng sau thì bệnh nhân sẽ cử động được cánh tay ở phía trước.

Bây giờ tay đưa ra đằng sau không được thì khối cơ phía trước gồm huyệt Thái lâu, Ấn suốt, Thủ mạnh. Tương tự bấm vào mềm xèo là không có khí thì cần bổ ( 9 cái xoay theo chiều kim đồng hồ), còn ấn vào cứng và đau là ứ máu thí cần tả ( 6 cái xoay ngược chiều kim đồng hồ)

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị Xệ vai, tay không giơ cao được (Phần 8)
15 Сентября 2015

Xệ vai, tay không giơ cao được 

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân

  1. Khai thông kinh khí: Khóa móng + đẩy lóng 1,2,3,4,5
  2. Khóa móng Ngũ Bội2,3 + bấm khớp 3 của Ngũ Bội2,3
  3. Khóa Hổ Khẩu + Bấm Thủ mạnh, Thái lâu, Ấn suốt.
  4. Khóa Hổ Khẩu + Day lên 2 huyệt Lương tuyền, sau đó day tiếp 2 huyệt Giác quan

(dùng 2 ngón cái đẩy cùng lúc 2 huyệt 2 bên, có thể kẹp 2 đùi để khóa Hổ Khẩu)

TAY KHÔNG GIƠ CAO ĐƯỢC

  1. Khai thông kinh khí
  2. Khóa Hổ Khẩu + bấm Thái lâu, Ấn suốt
  3. Khóa móng + bấm khớp 3 của Ngũ Bội1,2,3,4,5, sau đó tăng cường Ngũ Bội2,3

THỦ MẠNH:Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Cách mép nếp đỉnh nách trước 2 khoát, tại chỗ lõm hơi xéo về phía cơ Delta

(giữa đầu nếp nách và đỉnh vai trong), bên Phải. Tại điểm giữa lồi cao bờ trong xương vai với đỉnh nếp nách trong.

THÁI LÂU: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta

ẤN SUỐT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Từ đỉnh xương đòn, theo rãnh cơ Delta xuống 4 khoát ( Từ Thái lâu xuống 1 khoát).

LƯỠNG TUYỀN:Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Tại điểm giữa cơ Delta, huyệt ở sát 2 bên điểm giữa này(trên huyệt Giác quan 2 khoát ).

GIÁC QUAN: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại đỉnh cuối cơ Delta lên 2 khoát, huyệt ở 2 bên cạnh gân cơ giữa cơ Delta. Dưới huyệt Lưỡng tuyền 2 khoát


Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều trị mắt lé (mắt lác) – Phần 7
15 Сентября 2015

Điều trị Mắt lé (Mắt lác)

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo GT Thập chỉ đạo của LY Hoàng Duy Tân

Bước 1: Thông khí dẫn huyết: ( Lưu ý: Bấm kỹ Ngón 4 )

Bước 2: Bấm huyệt:

TÁC ĐỘNG Ở TAY : – Khóa móng Ngũ Bội4 + day NHÂN TAM1

– Khóa NHÂN TAM1 + kích móng Ngũ Bội4

TÁC ĐỘNG Ở CHÂN: Lé mắt bên nào thì tác động ở cùng chân bên đó

Nguyên tắc: Day bật tác động ngược chiều với hướng tròng mắt bị lé đẩy ra

Lé vào trong: – Khóa Khô Khốc3 + đè Achile + bấm bật Đối nhãn hướng ra phía ngoài

– Khóa “Khô Khốc giữa”ngoài + Day “Khô Khốc giữa” trong hướng ra phía ngoài

Lé ra ngoài: – Khóa Khô Khốc3 + đè Achille + bấm bật Đối nhãn hướng vào phía trong

– Khóa “Khô Khốc giữa” trong + Day “Khô Khốc giữa” ngoài hướng vào phía trong

Lưu ýMuốn có tác dụng nhanh hơn cho người bị lé mắt đã lâu thì Không khóa Achille:

  • Khóa Khô Khốc3 + bấm bật Đối nhãn ngược chiều lé

Bước 3: Giải 12 huyệt căn bản

Đối nhãn: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Khớp 2 ngón chân cáilên 1 khoát, thẳng gân giữa ngón lên.


– Mắt nhìn xuống: Đẩy cùng lúc Khô Khốc trong và ngoài đi lên (9 cái).

– Mắt nhìn lên: Đẩy cùng lúc 2 Khô Khốc xuống (9 cái)

Mắt trợn ngược: Khóa Khô Khốc3 + khóa Achile, bấm huyệt Đối nhãn, kéo xuống về phía móng chân 7 – 10 lần.

Mắt cứ nhìn xuống : Khóa Khô Khốc3 + khóa Achile, bấm huyệt Đối nhãn, đẩy dọc lên hướng mu bàn chân.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập chỉ đạo điều chỉnh huyết áp cao, huyết áp thấp (Phần 6)
15 Сентября 2015

Huyết áp cao, Huyết áp thấp

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân

Huyệt đặc trị huyết áp cao huyết áp thấp của Thập chỉ đạo: Mạch lạc; Mạch tiết

Phân biệt: Huyết áp bình thường 120/80 mmHg ( theo quốc tế) .

Còn 110/70 mmHg ( theo Việt nam)

Được coi là huyết áp cao khi huyết áp tối đa lớn hơn 140mm/Hg và huyết áp tối thiểu hơn 90mm/hg

CƠ CHẾ HẠ HUYẾT ÁP CỦA THẬP CHỈ ĐẠO

1. Khai thông kinh khí

2. Khóa hổ khẩu + Nhân tam 3 + kéo Mạch lạc xuống ( kéo 6 cái – tả).

3. Khóa Khô khốc 1 + đè mạnh Achille + Vuốt Mạch tiết xuống

Chú ý : Phần mạch máu ở ngón cái xuống, lúc khóa Hổ Khẩu  không đè tay lên mạch máu này thì máu mới xuống được. Nếu vì lý do gì đó mà không tác động được ở trên tay mà chỉ làm ở chân thì dùng Khô Khốc 3. ( Khô Khốc 3 dẫn lên trên mạnh hơn )

– Khóa Khô Khốc 3 + đè mạnh Achille + Vuốt Mạch tiết xuống

4. Giải 12 huyệt cơ bản

ĐIỀU HÒA CAO HUYỀT ÁP

Tuy nhiên để điều trị ở định thì ta phải trị Can và Thận:

– Can hỏa vượng : Gây Hoa mắt, Chóng mặt, Đau đầu, Đau sau gáy Dùng Tam tinh 4

– Khóa HK + day Tam tinh 4 tay

– Khóa KK3 + bấm Tam tinh 4 chân

– Thận âm hư: Gây Ù tai Dùng tam tinh 5

– Khóa HK + day Tam tinh 5 tay

– Khóa KK3 + bấm Tam tinh 5 chân

HUYẾT ÁP THẤP

Triệu chứng: Gồm có chóng mặt, ngất xỉu, buồn ngủ, kém tập trung, buồn nôn, mờ mắt, hơi thở nhanh, da lạnh, khát nước.

Nguyên tắc: Bơm máu lên đầu

Bấm huyệt: – Dùng Mạch lạc và Mạch tiết giống như huyết áp cao nhưng tay không vuốt xuống mà vuốt ngược lên 9 cái

– Dùng Chí thế 4,5 và 1,2 để bơm máu toàn thân rồi dùng các huyệt bơm máu lên đầu .

Lưu ý: Vừa làm vừa theo sát biến chuyển của bệnh nhân:

Nếu thấy mạch đập đều và nhanh lên đến tốc độ trung bình: 70-75 lần/1 phút là được

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Các bước bơm máu lên mặt, đầu, chân, tay của Thập Chỉ Đạo (Phần 5)
15 Сентября 2015

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân

• Khóa HK + bấm Ấn tinh

( Hoặc Khóa NB + Bấm Ấn tinh để lên cụ thể từng khiếu)

Khóa HK + bấm Hoàng ngưu

BƠM MÁU LÊN ĐẦU

1.Khai thông kinh khí :- Khóa móng + Đẩy lóng

2. Bơm máu lên đầu

– Khóa HK + bấm Chí thế 4,5

– Khóa HK + Bấm Đoạt thế ( Khư nai)

* Thêm các huyệt đặc trị

– Khóa HK + bấm Nhật bách

– Khóa HK + bấm Ấn suốt

– Khóa HK + bấm Thái lâu

THẬP CHỈ ĐẠO: BƠM MÁU XUỐNG TAY

-Khai thông kinh khí:Khóa móng+ đẩy lóng

Bơm máu xuống tay

– Khóa HK + Bấm Thái lâu

– Bóp Tứ thế tay

– Khóa HK + bật Dương hữu

– Khóa HK + bật Khô lạc 2

BƠM MÁU Ở CHÂN

1.Khai thông kinh khí: – Khóa móng + đẩy lóng

2. Bơm máu: – Khóa KK giữa + Bấm/đẩy Bí huyền 7-8

Bóp Tứ thế chân

– Bấm/đẩy Đắc quan

– Khóa KK3 (ngoài hoặc trong) + Achile + day Định tử 4-5

Khóa Khô khốc 3 + day Định tử 4,5 Dẫn máu lên vùng háng
Khóa Khô khốc 2 + day Định tử 4,5 Dẫn máu lên vùng đầu gối
Khóa Khô khốc 1+ day Định tử 4,5 Dẫn máu lên vùng cổ chân, bàn chân

NHÓM HUYỆT DẪN MÁU

• Nhật bách:VT: Tại bờ trước, trong mấu chuyển to đầu xương cánh tay .

• Dẫn lên đầu: Tay trái khóa HK, tay phải đè lên đầu vai, 4 ngón còn lại đè chặt mặt sau vai

( khóa), ngón cái đè vào huyệt Nhật bách day nhẹ hướng lên trên.

( Nếu không khóa sau vai thì máu không lên đầu mà ra sau vai hoặc xuống tay)

• Đoạt thế ( Khư nai): VT: Từ 1/3 ngoài xương đòn, xuống 1cm, sát dưới xương đòn, chỗ lõm giữa cơ Delta. -Dẫn máu lên đầu: Khóa HK + day nhẹ Đoạt thế ( day hướng lên trên).

– Khóa NB1,2,3,4,5 + day Đoạt thế thì máu vào các khiếu: mũi, môi, lưỡi, mắt, tai.

• Thái lâu:VT: Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt. – Dẫn máu lên đầu: Cách làm giống Nhật bách, 4 ngón khóa bờ vai, tay trái khóa HK, ngón cái tay phải day ấn Thái lâu lên trên.

Ghi chú: Day ngang có tác dụng bớt đờm.

– Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day Thái lâu móc sâu vào phía vai( không khóa bờ vai)

• Ấn suốt: VT: Từ xương đòn, theo rãnh trong cơ Delta xuống 4 khoát.

• Tác dụng dẫn máu lên đầu và dẫn máu xuống tay làm y hệt như huyệt Thái lâu.

• Ấn tinh: VT: Trên đường nối đốt sống cổ 7 với bờ vai phía sau mỏm cùng vai, lấy điểm giữa rồi hơi nhích vào phía trong một chút. Ở hố trên gai sống xương bả vai.

• Dẫn máu lên mặt: Bấm Ấn tinh + Khóa NB 1, 2, 3, 4, 5 thì máu sẽ dẫn tới các khiếu liên hệ : Mũi, Môi miệng, Lưỡi, Mắt, Tai.

• Hoàng ngưu: – Dẫn máu lên mặt: Khóa HK + Ngón cái giữ chặt bắp thịt, bấu 3 ngón tay còn lại vào giữa hố nách. Ấn vào bóp 1 cái, buông ra lại ấn vào bóp 1 cái, buông ra, làm 5 – 7 lần.

– Dẫn máu xuống tận ngón tay: Khóa HK + bấm Hoàng ngưu, rồi bấm dần từ hố nách xuống đến khuỷn tay, cổ tay.

• Dẫn máu lên mặt: với bệnh nhân thiếu máu hoa mắt, chóng mặt

• Khóa HK + Khóa Nhân tam + bấm Hoàng ngưu 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 để máu lên từ từ.

• Dương hữu: VT: Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát

– Dẫn máu xuống tay và làm duỗi khuỷn tay bị co cứng: Khóa HK + bật ngang Dương hữu

• Truyền kinh khí sang đối bênKhóa HK + day Dương hữu lên trên .

• Khô lạc 2: VT: Từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷn tay chia làm 3 phần, huyệt ở 1/3 từ khuỷn tay xuống

– Dẫn máu xuống tay: Khóa HK + day ngang Khô lạc 2

• Trị câm do chấn thương: Khóa NB1 + day Khô lạc 2 lên trên.

• Bí huyền 7+ 8: Bơm máu xuống chân: Khóa KK giữa + day ngược lên BH7 +8

Đắc quan: – dẫn máu xuống chân: Không bấm trực tiếp vào huyệt ở chính giữa cổ chân, nhưng day bấm ở 2 bên gần cạnh huyệt.. Day nhẹ và đẩy lên.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập Chỉ Đạo Ổn định tim mạch, thần kinh, chữa ngất (Phần 4)
15 Сентября 2015

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân



Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Ngũ bộ và tam tinh trong Thập Chỉ Đạo (Phần 3)
15 Сентября 2015

Ngũ bộ và tam tinh trong Thập Chỉ Đạo

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân

Hướng vận hành: Từ đầu ngón tay, chân hướng lên ngực và đầu

Tác dụng: Ngũ bội: Tính dương có đặc tính hưng phấn, kích thích. Chủ về gân, cơ

Tam tinh: Tính âm, mang tính ức chế. Chủ về huyết

Tỉnh huyệt: nơi xuất phát các đường kinh

Thập chỉ đạo khai thông tay

Thập chỉ đạo khai thông tay

1. Khai thông tay:

Khai thông kinh khí: bắt đầu từ ngón út, vì làm theo luật tương sinh : Thận, Can, Tâm, Tỳ, Phế. Làm 15 – 20 giây mỗi ngón. Bên phải làm trước sau đó chuyển sang bên trái. Chú ý: Đẩy lóng 3 tác dụng mạnh nhất

* Với người nhậy cảm:

– Đẩy lóng ( Không cần khóa móng)

* Với người thường: – Khóa móng + đẩy lóng

* Với người đẩy lóng không tác dụng: Kích móng ( Bấm kích lên ngay chỗ khóa móng)

· Khai thông nội tạng:

– Khóa Hộ khẩu + đẩy lóng .

– Hoặc Khóa HK + kích móng

(Đối với ngón 3 thuộc về tâm thì ta đẩy lóng và kích móng nhẹ hơn )

KHÓA HỔ KHẨU

Vị trí: Chỗ lõm dưới mỏm trâm trụ và trâm quay.

Khóa hổ khẩu

Khóa hổ khẩu

Nhân Tam: có 3 điểm ở lưng cổ & cẳng tay

– Nhân Tam 1: Chỗ lõm giữa cổ & mu tay – ngang mỏm trâm quay và trâm trụ

– Nhân Tam 2: Trên Nhân Tam 1 khoảng 1 khoát, giữa khe xương quay và xương trụ.

– Nhân tam 3: Trên Nhân Tam 2 khoảng 1 khoát

Khóa nhân tam

Khóa nhân tam 

 2. Khai thông chân

· Khai thông kinh khí: – Khóa móng + đẩy lóng

– Hoặc Kích móng

· Khai thông nội tạng:

– Khóa KK3 + đỡ Achile + đẩy lóng

– Khóa KK3 + đỡ Achile + kích móng

Khóa khô khốc

 

Chân phải: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân ngoài.

Chân trái: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân trong.

Vị trí: Đỉnh giữa mắt cá chân trong và ngoài.

Vị tríSát dọc bờ ngoài và bờ trong gân Achille.

Móc Achile có một khoảng dài, càng gần sát dưới lực càng mạnh

3. GIẢI HUYỆT: 12 huyệt căn bản của Thập chỉ đạo

– Lấy tay đỡ 2 thái dương, bấm 6 huyệt ở 2 mắt, mỗi huyệt bật 5 lần, bật lên trên

– Lấy tay đỡ sau gáy, bật ngang huyệt số 7 (5 lần)

– Lấy tay đỡ sau gáy bật ngang huyệt số 8 (5 lần)

– Đặt 2 tay ở bờ xương cổ từ gáy xuống cuối bờ vai, chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn bóp ra phía sau 4 lần.

12 huyệt căn bản của Thập chỉ đạo

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Thập Chỉ Đạo khai thông kinh khí (Phần 2)
15 Сентября 2015

Serie học Thập chỉ đạo cơ bản (Phần 2)

Thập Chỉ Đạo khai thông kinh khí (Phần 2)

 

 

Bài này thuộc phần 2 của 45 phần trong serie Học Thập Chỉ Đạo cơ bản

NGŨ BỘI VÀ TAM TINH

Nguyễn Toàn Thắng soạn theo giáo trình của Lương y Hoàng Duy Tân

Hướng vận hành: Từ đầu ngón tay, chân hướng lên ngực và đầu

Tác dụng: Ngũ bội: Tính dương có đặc tính hưng phấn, kích thích. Chủ về gân, cơ

Tam tinh: Tính âm, mang tính ức chế. Chủ về huyết

Tỉnh huyệt: nơi xuất phát các đường kinh

KHAI THÔNG KINH KHÍ

1. Khai thông tay:

Khai thông kinh khí: bắt đầu từ ngón út, vì làm theo luật tương sinh : Thận, Can, Tâm, Tỳ, Phế. Làm 15 – 20 giây mỗi ngón. Bên phải làm trước sau đó chuyển sang bên trái. Chú ý: Đẩy lóng 3 tác dụng mạnh nhất

* Với người nhậy cảm:

– Đẩy lóng ( Không cần khóa móng)

* Với người thường: – Khóa móng + đẩy lóng

* Với người đẩy lóng không tác dụng: Kích móng ( Bấm kích lên ngay chỗ khóa móng)

· Khai thông nội tạng:

– Khóa Hộ khẩu + đẩy lóng .

– Hoặc Khóa HK + kích móng

(Đối với ngón 3 thuộc về tâm thì ta đẩy lóng và kích móng nhẹ hơn )

KHÓA HỔ KHẨU

Vị trí: Chỗ lõm dưới mỏm trâm trụ và trâm quay.

KHÓA NHÂN TAM

Nhân Tam: có 3 điểm ở lưng cổ & cẳng tay

– Nhân Tam 1: Chỗ lõm giữa cổ & mu tay – ngang mỏm trâm quay và trâm trụ

– Nhân Tam 2: Trên Nhân Tam 1 khoảng 1 khoát, giữa khe xương quay và xương trụ.

– Nhân tam 3: Trên Nhân Tam 2 khoảng 1 khoát

Khai thông chân

· Khai thông kinh khí: – Khóa móng + đẩy lóng

– Hoặc Kích móng

· Khai thông nội tạng:

– Khóa KK3 + đỡ Achile + đẩy lóng

– Khóa KK3 + đỡ Achile + kích móng
Chân phải: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân ngoài.

Chân trái: Khô Khốc ở vùng mắt cá chân trong.
Vị trí: Đỉnh giữa mắt cá chân trong và ngoài.

Vị trí: Sát dọc bờ ngoài và bờ trong gân Achille.

Móc Achile có một khoảng dài, càng gần sát dưới lực càng mạnh

GIẢI HUYỆT

– Lấy tay đỡ 2 thái dương, bấm 6 huyệt ở 2 mắt, mỗi huyệt bật 5 lần, bật lên trên

– Lấy tay đỡ sau gáy, bật ngang huyệt số 7 (5 lần)

– Lấy tay đỡ sau gáy bật ngang huyệt số 8 (5 lần)

– Đặt 2 tay ở bờ xương cổ từ gáy xuống cuối bờ vai, chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn bóp ra phía sau 4 lần.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Serie học Thập chỉ đạo cơ bản (Phần 1).
15 Сентября 2015

Thân chào tất cả độc giả tại website KhiCongYDao.Com!

Như các bạn đã biết, môn bấm huyệt Thập Chỉ Đạo được do cố Lương y Huỳnh Thị Lịch nghiên cứu và sáng lập. Phương pháp của bà có rất nhiều nét độc đáo mà kỳ diệu. Hiệu quả cao trong một số chứng bệnh như: câm, điếc, liệt, tai biến…

Thập chỉ đạo cơ bản

Thập chỉ đạo cơ bản

Tuy nhiên qua thời gian, phương pháp Thập Chỉ Đạo ngày càng mai một và có nguy cơ thất truyền. Có nhiều lý do, nhưng nguyên nhân chính vẫn là thiếu những tài liệu nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện.

Vài năm trở lại đây, từ những năm 2010 phương pháp Thập chỉ đạo đã được một số bác sỹ, lương y, các nhà nghiên cứu khơi dậy và phát triển. Môn bấm huyệt này đã được đông đảo người dân trong và ngoài nước biết đến.

Nhằm giúp cho các bạn có thêm một nguồn tư liệu quý giá và chính xác về bộ môn. Chúng tôi tập hợp và giới thiệu tới độc giả các bài viết của tác giả Nguyễn Toàn thắng biên soạn theo bài giảng Thập Chỉ Đạo của Lương Y Hoàng Duy Tân.

Seria Học Thập Chỉ Đạo cơ bản

Seria Học Thập Chỉ Đạo cơ bản bao gồm 45 phần, lần lượt giới thiệt các nét cơ bản và nguyên lý của môn bấm huyệt Thập Chỉ Đạo. Ngoài ra seria còn bao gồm rất nhiều các phác đồ điều trị các bệnh một cách cụ thể, có các hình vẽ minh họa một cách rõ ràng.

Hy vọng với các bài học Thập Chỉ Đạo cơ bản sẽ giúp các bạn sẽ nắm được những nét cơ bản nhất về nguyên lý, tác dụng, các phác đồ của môn bấm huyệt độc đáo này.

Chúc các bạn thành công! 

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Học Thập Chỉ Đạo cơ bản
Ngũ bộ và tam tinh trong Thập Chỉ Đạo (Phần 2)
15 Сентября 2015
Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo
Serie học Thập chỉ đạo cơ bản (Phần 1)
15 Сентября 2015

Thân chào tất cả độc giả tại website KhiCongYDao.Com!

Như các bạn đã biết, môn bấm huyệt Thập Chỉ Đạo được do cố Lương y Huỳnh Thị Lịch nghiên cứu và sáng lập. Phương pháp của bà có rất nhiều nét độc đáo mà kỳ diệu. Hiệu quả cao trong một số chứng bệnh như: câm, điếc, liệt, tai biến…

Thập chỉ đạo cơ bản

Thập chỉ đạo cơ bản

Tuy nhiên qua thời gian, phương pháp Thập Chỉ Đạo ngày càng mai một và có nguy cơ thất truyền. Có nhiều lý do, nhưng nguyên nhân chính vẫn là thiếu những tài liệu nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện.

Vài năm trở lại đây, từ những năm 2010 phương pháp Thập chỉ đạo đã được một số bác sỹ, lương y, các nhà nghiên cứu khơi dậy và phát triển. Môn bấm huyệt này đã được đông đảo người dân trong và ngoài nước biết đến.

Nhằm giúp cho các bạn có thêm một nguồn tư liệu quý giá và chính xác về bộ môn. Chúng tôi tập hợp và giới thiệu tới độc giả các bài viết của tác giả Nguyễn Toàn thắng biên soạn theo bài giảng Thập Chỉ Đạo của Lương Y Hoàng Duy Tân.

Seria Học Thập Chỉ Đạo cơ bản

Seria Học Thập Chỉ Đạo cơ bản bao gồm 45 phần, lần lượt giới thiệt các nét cơ bản và nguyên lý của môn bấm huyệt Thập Chỉ Đạo. Ngoài ra seria còn bao gồm rất nhiều các phác đồ điều trị các bệnh một cách cụ thể, có các hình vẽ minh họa một cách rõ ràng.

Hy vọng với các bài học Thập Chỉ Đạo cơ bản sẽ giúp các bạn sẽ nắm được những nét cơ bản nhất về nguyên lý, tác dụng, các phác đồ của môn bấm huyệt độc đáo này.

Chúc các bạn thành công! 

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Thập Chỉ Đạo
Контакты
29 Марта 2015

Наш адрес:
Санкт-Петербург, пр. Поооония,  д.588
тел.:  (812) 655 29 77; (812) 000 87 42

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Thập Chỉ Đạo
29 Марта 2015


   Lương y Huỳnh Thị Lịch 

Người khai sáng Thập Thủ Đạo Việt Nam: Bà là người sáng lập ra phương pháp Bấm huyệt Thập thủ đạo hay còn gọi là Thập chỉ đạo (Thập Chỉ Liên Tâm Pháp).

 

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Lương y Huỳnh Thị Lịch
29 Марта 2015

Bà là người sáng lập ra phương pháp Bấm huyệt Thập thủ đạo hay còn gọi là Thập chỉ đạo (Thập Chỉ Liên Tâm Pháp).
Suốt mấy chục năm làm nghề lương y, chuyên trị bấm huyệt theo phương pháp Thập chỉ đạo, bà đã điều trị cho hàng vạn bệnh nhân và đào tạo hàng nghìn học trò theo phương pháp này. Bà đã chữa dứt điểm hoặc tạo tiến triển tốt đối với nhiều loại bệnh, đặc biệt là 5 loại bệnh: câm, mù, bướu, liệt, suyễn… Lương y Huỳnh Thị Lịch được ca ngợi là "thần y" bấm huyệt chữa được rất nhiều bệnh cho mọi người.

Lương y Huỳnh Thị Lịch (1927 - 2007)
 

Bà Huỳnh Thị Lịch tên thật là Trần Thị Kim Thanh (1927-2007), quê bà ở vùng Ý Yên,Nam Định. Theo bà, phương pháp này do cha nuôi, người Pakistan truyền dạy (phương pháp này đã được người Ai Cập cổ đại phổ biến trong các hình vẽ). Sau đó, với nhiều năm thực nghiệm đã giúp bà sáng tạo ra phương pháp bấm huyệt ngày càng độc đáo.

Ngay từ nhỏ, cô bé Thanh đã gặp cảnh éo le. Mẹ mất sớm, cha lấy vợ hai, người thân đói khát, bỏ làng bỏ xứ đi cả. Bé Thanh bơ vơ, không ai nuôi dưỡng. Chỉ nghe kể rằng, làm công nhân cao su sẽ có miếng ăn, cô bé Thanh 11 tuổi, đã tìm đường vào Nam. Tuy nhiên, đồn điền cao su chẳng nhận cô bé đen nhẻm, còi cọc, Thanh đành tìm về Sài Gòn xin ăn.

Trong một lần đi xin ăn, Thanh đã gặp một võ sư người Bình Định, lập nghiệp ở Bình Dương, với một lò dạy võ nổi tiếng. Võ sư họ Huỳnh gốc Bình Định đem Trần Thị Kim Thanh về nuôi dưỡng. Thấy cô bé giúp việc có vẻ mê võ thuật, võ sư họ Huỳnh đã cho Thanh học võ sau giờ làm. Vị võ sư này đã hết sức ngạc nhiên bởi sự tiếp thu võ thuật rất tốt của Thanh, ông dạy đến đâu, Thanh học được đến đó.

Võ sư họ Huỳnh rất quý Thanh, đã nhận làm học trò, sau đó nhận con nuôi. Ông đã đổi lại tên cho con nuôi. Từ đó, Trần Thị Kim Thanh có tên là Huỳnh Thị Lịch, tức mang họ của vị võ sư. Chính vì được học võ thuật kỹ lưỡng nên bà hiểu rất rõ kinh lạc trên cơ thể người.

Sau khi rời võ đường của võ sư họ Huỳnh ở Bình Dương, bà tham gia công tác từ thiện của một đoàn bác sĩ người Pháp ở Sài Gòn. Bà được một bác sĩ Pháp nhận vào làm tại Bệnh viện Hỏa Xa.Năm 18 tuổi, Lịch gặp anh thanh niên tên Trần Văn Hải, người Củ Chi. Hai người yêu nhau, muốn xây dựng gia đình. Không được gia đình chấp nhận, ông Hải đã bỏ nhà ở riêng với người yêu. Ông Hải xin làm công nhân trong nhà máy sản xuất đèn. Hai người được cách mạng cảm hóa, nên đã theo Việt Minh, hoạt động bí mật trong lòng địch.

Năm 1948, ông Hải đã hy sinh anh dũng khi làm chiến sĩ quân báo, để lại 3 đứa con cho bà Lịch nuôi dưỡng. Không may thay, bi kịch liên tiếp xảy đến với người đàn bà bất hạnh này. Trong quá trình tiếp tục hoạt động cách mạng, lần lượt cô con gái 13 tuổi và 2 đứa con trai còn nhỏ xíu đã lần lượt qua đời.


Thảm kịch kinh hoàng khiến bà Lịch tưởng như không gượng dậy được. Bà về Sài Gòn, lang thang các con phố như người mất trí, miệng gọi tên con. Trong lúc đi lang thang, bà gặp lại vị bác sĩ người Pháp. Ông bác sĩ tốt bụng này đã đưa bà về nhà chăm sóc, điều trị. Để bà quên đi nỗi đau quá lớn, bác sĩ này đã đưa bà sang Pháp, giúp việc cho gia đình này.

Ở nhà vị bác sĩ người Pháp này một thời gian, bà quyết tâm chu du thiên hạ. Biết tiếng Pháp, lại chăm chỉ, nên bà dễ dàng kiếm được việc làm. Cứ có tiền, bà lại lên đường tìm đến vùng đất mới. Sau mấy năm lưu lạc, thì bà dạt tới tận biên giới Ấn Độ, giáp Pakistan. Tại đây, bà gặp một đạo sĩ, sống trong một ngôi chùa trong núi. Vị đạo sĩ này có khả năng bấm huyệt kỳ tài.

Hàng ngày, đạo sĩ bấm huyệt cho rất nhiều người. Bà Lịch vừa phụ giúp ông, vừa học tập cách bấm huyệt. Môn bấm huyệt của ông có tên là Thập thủ đạo, tức là phương pháp bấm huyệt dựa vào kinh mạch trên 10 ngón tay, chân. Ông đã giúp hàng ngàn người đang câm tự dưng bật ra tiếng nói, đang điếc bỗng nghe được, thậm chí đang chống nạng thì bỏ nạng, ngồi xe lăn thì đứng lên đi… Thấy môn bấm huyệt này rất thần thông, bà Lịch chuyên tâm học hỏi. Vừa học vừa thực hành, nên bà Lịch nắm bắt rất nhanh, có khả năng bấm huyệt trị được nhiều thứ bệnh.

Năm thứ 12, biết mình không sống được nữa, vị đạo sĩ này gọi bà Lịch đến răn dạy và trao lại tập tài liệu cho học trò. Ngay đêm hôm đó, vị đạo sĩ người Pakistan trút hơi thở cuối cùng. Chỉ một năm sau, vừa tự học, vừa trị bệnh, bà đã cũng đã trở thành thần y bấm huyệt nổi danh khắp vùng, là truyền nhân duy nhất của vị đạo sĩ bí ẩn được tôn xưng như thánh ở biên giới Ấn Độ. Luyện được công năng đặc dị của môn bấm huyệt Thập thủ đạo của vị đạo sĩ người Pakistan ẩn tu ở Ấn Độ, bà Huỳnh Thị Lịch tìm đường về nước. Từ đó, dù trải qua nhiều khó khăn, bà vẫn tiếp tục tìm tòi, chữa trị miễn phí cho người bệnh và dạy lại cho các học trò của mình. Những căn bệnh tưởng như vô phương cứu chữa đã được bà Lịch chữa khỏi. Vượt lên trong những thăng trầm, mười ngón tay của người chủ trì phương pháp Thập thủ đạo vẫn luôn lan toả dịu dàng và mãnh liệt. Sự lan tỏa từ một tâm thế vị tha sâu sắc của một người đàn bà đã hành trình suốt gần một trăm năm của một đời người.

Có thể nói, bà Huỳnh Thị Lịch là “thần y” bấm huyệt bí ẩn nhất Việt Namdo không tiếp xúc với giới truyền thông. Bà để lại di sản kiến thức bấm huyệt đồ sộ, nhưng gần như chưa được nghiên cứu, áp dụng môn bấm huyệt này rộng rãi, trị bệnh, nâng cao sức khỏe cho người dân.

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Специалист
29 Марта 2015

ПОЛИНА НОВАК

Мастер ногтевого дизайна

Вызов мастера и запись по телефону: +7 (999) 000-00-00

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Главная
29 Марта 2015


   Lương y Huỳnh Thị Lịch 

Người khai sáng Thập Thủ Đạo Việt Nam: Bà là người sáng lập ra phương pháp Bấm huyệt Thập thủ đạo hay còn gọi là Thập chỉ đạo (Thập Chỉ Liên Tâm Pháp).

Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Цены и услуги
29 Марта 2015

Мануальный массаж:

 

  • Общеукрепляющий - 500 р. за сеанс
  • Антицеллюлитный  -1000 р. за сеанс
  • Массаж одной зоны - от 100 р.
  • Остальные виды массажа по договоренности


Комментарии: 0 Просмотры: Группа: Общие
Страница:Первая<<