Chữa liệt mặt bằng Thập chỉ đạo (Phần 30)
Liệt mặt
Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân
Liệt mặt là hiện tượng mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ da ở mặt do dây TK VII chi phối. Đa số các trường hợp liệt mặt (liệt dây TK VII) do lạnh, do xung huyết, điều trị bằng bấm huyệt ngay sau khi bị bệnh thường đem lại kết quả tốt. Các trường hợp liệt do nhiễm khuẩn hồi phục chậm hơn.
YHCT dựa theo nguyên nhân gây bịnh, chia làm 3 loại:
1- Liệt mặt do phong hàn (liệt dây TK VII ngoại biên do lạnh): sau khi gặp mưa gió lạnh, tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước bị trào ra, không huýt sáo được, toàn thân có hiện tượng sợ lạnh, rêu lưỡi trắng.
2- Liệt mặt do phong nhiệt (liệt dây TK VII ngoại biên do nhiễm khuẩn): Tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, ăn uống nhai khó, uống nước thường bị trào ra, không huýt sáo được, toàn thân có sốt, sợ gió, rêu lưỡi trắng dầy.
3- Liệt mặt do huyết ứ ở kinh lạc (liệt dây TK VII ngoại biên do sang chẩn): Sau khi té
ngã, đánh đập, thương tích, sau khi mổ vùng hàm, mặt, xương chũm… tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, ăn uống khó, không huýt sáo được.
– Đối với môn bấm Thập chỉ đạo, thường là điều trị di chứng, vì vậy, tùy theo Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo méo lệch mà chọn huyệt và Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo điều trị cho thích hợp.
. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo
Khai thông
Khóa Hổ Khẩu + bấm Ngũ Bội 1,2
Mắt lệch nhiều, chú ý Ngũ Bội 1
Miệng lệch nhiều, chú ý Ngũ Bội 2
Trước tiên nên áp dụng THẬP CHỈ ĐẠO – BÀIbơm máu lên mặt, sau đó tùy theo loại bệnh mà bấm huyệt đặc trị
+ Mắt không nhắm được : Khóa Ngũ Bội 4 Tay + day Nhân tam 3. Khóa Cao thống + Huyệt ở lông mày (bấm bẻ xuống).
+ Mi mắt sụp xuống: Khóa Hổ Khẩu + bấm Kim ô – nếu người bệnh mệt mỏi, yếu sức nên truyền thêm nhân điện ở Kim ô.
+ Mắt lệch: Khóa Ngũ Bội 4 Tay + Mạnh án, Mạnh nhĩ.
+ Nhân trung lệch : Khóa Cao thống + Chí đắc.
+ Cằm dưới méo : Khóa Cao thống + Chí tôn.
+ Miệng méo : Khóa Cao thống + Đắc chung, Tam huyền, Thốn chung.
Bấm theo chiều : bên lành kéo qua, bên liệt kéo xuống.
KIM Ô – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại giao điểm bờ ngoài cơ Delta và cơ nhị đầu. Lấy điểm đỉnh của cơ delta, kéo vào bên trong, gặp cơ nhị đầu ở đâu, đó là huyệt.
Trên lâm sàng, chúng tôi phát hiện thấy một huyệt Kim ô khác, ở điểm gặp nhau của cơ delta với cơ nhị đầu bên ngoài. Như vậy, có đến 2 huyệt Kim ô đối xứng nhau qua đỉnh cơ delta, và huyệt Kim ô bên ngoài có tác dụng mạnh hơn huyệt Kim ô bên trong.
– TD : Trị mi mắt bị sụp xuống, mắt mỏi yếu do cơ thể suy yếu (lúc nào cũng muốn nhắm mắt lại), mắt lim dim như buồn ngủ.
– CB ).á: Khóa Hổ Khẩu + day nhẹ huyệt Kim ô (vừa bấm vào vừa đẩy lên
MẠNH ÁN – Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Cạnh phía dưới gò cao xương chũm, tại chỗ lõm phía trên.
– TD : Trị tai điếc, tai ù, mắt bị xếch.
– CB : Thường phối hợp bấm chung cùng lúc với các huyệt Trung nhĩ, Mạnh nhĩ, Khô ngu.
MẠNH NHĨ
– Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tại ngay sát bờ sau xương chũm.