Chữa bệnh tay run, tay múa vờn bằng Thập chỉ đạo (Phần 35)
TAY RUNG , TAY MÚA VỜN
Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân
Nguyên nhân: Có những bệnh nhân sau khi bị bệnh lâu ngày thì tay rung, hoa mắt chóng mặt, đi không vững. Bệnh này không giống bệnh Parkingson. Rung tay cũng là dấu hiệu máu không xuống được. Trước tiên ta vẫn dẫn máu xuống, khai thông kinh khí,
Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo
o Khai thông
o Khóa Hổ Khẩu + Day Thái Lâu (bật vào trong)
o Khóa Hổ Khẩu + Day Ấn Suốt (bật vào trong)
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Hoàng Ngưu
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Tứ Thế
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Dương Hữu
o Khóa Hổ Khẩu + bóp Khô Lạc 2
o Khóa Hổ Khẩu + day Ngũ BộiT4,5
o Khóa Cao Thống day Vũ Hải, Ấn Lâm, Nhị Tuế; Cốt Cường, Mạnh Không, Án Khôi.
o Khóa Cao Thống + day Khô Lư (Khô Giáo)
o Nếu gặp bệnh “múa vờn”:
- Bấm Lưỡng Tuyền
Chú ý: – Khô lư thì ở bên trái gò má : cũng từ đuôi mắt kéo thẳng xuống nhưng nó không ở dưới xương gò má mà nó ngay đỉng xương gò má, huyệt này cũng chữa bệnh rung tay
– Khô giáo còn có tác dụng chữa bị viêm hay đau giây thần kinh số 7 và số 5. Dây thần kinh số 5 còn gọi là dây thần kinh sinh 3, khám tây y mà Bs đề TIC thì có nghĩa là viêm day thần kinh số 5, tức là mắt cứ bị giật giật như nháy người khác, miệng cũng giật giật như vậy.
DƯƠNG HỮU : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Phía dưới lồi cầu ngoài cẳng tay xuống 3 khoát.
KHÔ LẠC 2 : Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo : Tay hơi nghiêng, từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay chia làm 3 phần, huyệt ở 2/3 tính từ mỏm trâm quay lên, hoặc 1/3 từ khủy tay xuống.
KHÔI LÂU – VT : Tại giao điểm của rãnh cơ Delta với đườ ng nách trước, bên Phải.
Từ đầu nếp nách trong kéo ra đụng vào cơ delta ở đâu, đó là huyệt.
– TD : Làm dãn gân cánh tay và ngón tay.Làm duỗi tay ra.
THÁI LÂU : VT : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.
TRẠCH ĐOÁN VT : Tại sát cạnh dưới lồi cầu trong xương cánh tay, bên Trái.
· GP : Dưới huyệt là gân cơ 3 đầu cánh tay, rãnh ròng rọc khuỷu của mặt sau đầu dưới xương cánh tay.
KHƯ TRUNG – VT : Điểm chính giữa phía trong cánh tay, sát dưới cơ nhị đầu, giữa đường nối đầu nếp nách trong và cuối nếp gấp trong khuỷu tay, bên Phải.
TỨ THẾ : VT : 4 điểm ở cơ 3 đầu cánh tay. Từ đỉnh mấu trên khớp vai sau đến mỏm trên đầu khủy ngoài khớp khủy, chia làm 4 phần bằng nhau, đó là 4 vùng huyệt.
KHƯ THẾ – VT : Ngửa bàn tay, giữa lằn nếp khớp 3 ngón tay trỏ (2), lui xuống 1 khoát, trên gò mô ngón trỏ, sờ vào thấy cục xương.