Thập chỉ đạo điều trị Bệnh Đờm nhiều, Bệnh Suyễn (Phần 22)
Bệnh Đờm nhiều, Bệnh Suyễn
Nguyễn Toàn Thắng biên soạn theo GT Thập Chỉ Đạo của LY Hoàng Duy Tân
ĐỜM NHIỀU
Theo Đông y, đờm có liên quan đến tạng Tỳ ‘Tỳ ố thấp – Thấp thương Tỳ’, thấp trọc đọng lại lâu ngày sẽ sinh ra đờm, vì vậy nếu Tỳ mạnh lên sẽ có thể giúp trừ được gốc sinh ra đờm.
. Phác đồ điều trị của Thập chỉ đạo
. Khai thông
. Khóa Hổ Khẩu, bấm Ngũ Bội 1 [day rồi bật mạnh ngang] (thông phế khí, trừ đờm).
. Khóa Hổ Khẩu, bấm Ngũ Bội 2 hoặc khóa Khô Khốc 3 + bấm Ngũ Bội chân 2
. Thêm Thái lâu, Ngũ đoán, Mạnh đới, Khôi thế 2 (huyệt đặc hiệu làm tiêu đờm).
BỆNH SUYỄN
Bệnh suyễn: là bệnh của phế quản, thường khó thở, ho hoặc tiếng khò khè trong họng. Là người chỉ có thở ra mà không hít vào được cho nên trong người thiếu khí ô xy gây nên mặt mũi xanh tái
Suyễn nhiệt: là những người lúc trời nắng thì lên cơn, bị nặng từ 11h đến 13h trưa do Đởm hoạt động mạnh khắc phế
Suyễn hàn: là những người lúc trời lạnh thì lên cơn, bị nặng từ 1h đến 3h sáng do Can hoạt động mạnh khắc phế
Nguyên nhân : Phế chủ khí, thận nạp khí. Khi bị suyễn chỉ có thở ra, khí muốn lên xuống được là do phổi, nhưng phế không chủ được khí. Tiếp theo là thận không nạp được khí, khí không xuống được mà cứ đi lên nên sẽ bị nghịch khí ở phổi. Muốn điều chỉnh vế lâu dài thì chúng ta phải điều chỉnh tạng phế và thận
– Viêm phế quản mãn tính, đờm bị đọng lại trong phổi, cho nên cần phải làm tan đờm. Đờm có ở nhiều nơi, có người ở cổ mọc lên cái biếu, người ta gọi là biếu đờm, có người nổi lên ở lưng. Mạnh đới, Khô thế làm tan đờm ở phổi, còn Ngũ đoán, Thái lâu thường hỗ trợ tan đờm.
– Nếu bệnh sợ sệt, lo lắng thì ổn định thần kinh trước, còn nếu bệnh nhân tái xanh, không thở được thì ổn định tim mạch trước.
Ổn định thần kinh: Lấy thần kinh là chính bấm trước, tim mạch là phụ bấm sau. Cho nên bấm Ngũ Bội3 (Ngũ Bội3 đi vào tim), rồi bấm tiếp Ngũ Bội4,5 (Ngũ Bội4,5 là thần kinh).
– Tay phải: Khóa CT4,5 + Bấm Ngũ Bội3. Rồi chuyển sang tay trái:
– Tay trái: Khóa CT1,2 và NHÂN TAM1 + bấm Ngũ Bội5, Ngũ Bội4 (9 cái 2 lần, bên tim thì làm nhẹ, còn bên thần kinh thì làm mạnh)
Ổn định tim mạch: Lấy mạch làm chính, thần kinh làm phụ.
– Tay phải: Khóa KH và NHÂN TAM3 + bật Ngũ Bội1 9 cái 2 lần, sau đó tay trái:
– Tay trái: Khóa CT1,2 và NHÂN TAM1 + bấm Ngũ Bội3,4,5 (6 cái 2 lần, Ngũ Bội3 thì làm nhẹ hơn)
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SUYỄN NÓNG ( NHIỆT)
- Khai thông huyệt đạo, chú ý nhiều Ngũ Bội1 và Ngũ Bội5
- Ổn định thần kinh và tim mạch
- Hạ suyễn: Khóa Hổ Khẩu và NHÂN TAM3 + vuốt Ngũ Bội1 xuống qua huyệt Mạch lạc, vuốt 6 cái 3 lần. Vừa ấn, vừa vuốt 2 đốt từ trên xuống
- Thông phế khí: Khóa Hổ Khẩu + day lên Ấn khô 4 khúc,
- Nếu chưa hạ hẳn cơn xuyễn thì Khóa Ngũ Bội1 + day tiếp Ấn khô
- Nếu chưa hạ thì khóa Khô Khốc3 và Achille + kéo Mạch tiết ở chân
- 12 huyệt cơ bản.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SUYỄN LẠNH ( HÀN )
- Khai thông huyệt đạo. Ngũ Bội1 (phế), Ngũ Bội5 (thận)
- Ổn định thần kinh và tim mạch
- Ổn định suyễn: Khóa Hổ Khẩu + đẩy Ngũ BộiT1 9 cái 2 lần, đẩy lên
- Thông phế khí: Khóa Hổ Khẩu + Bấm móc Ấn khô 4 cái từ trên xuống.
( tương ứng từ ngực xuống bụng làm đẩy hết đờm ra)
Hỏi người bệnh: Nếu có cảm giác ấm nóng mặt thì thôi. Nếu chưa thì
đẩy Ngũ Bội1 thêm cho đến khi thấy có cảm giác ấm, nóng mặt.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP
( Sau khi chữa suyễn nóng và lạnh)
Sử dụng cho cả 2 trường hợp Suyễn nóng và suyễn lạnh:
- Bổ thận:- Khóa Khô Khốc3 + bấm Ngũ Bội5 (thận) -> Thận nạp khí
- Đờm nhiều: Thêm Mạnh đới, Khôi thế.
– Khóa Ngũ Bội1 + bấm Mạnh đới
– Khóa Ngũ Bội1 + bấm Khôi thế
– Bấm 2 huyệt cùng lúc, Âm thăng Dương giáng. Ngoài là dương, trong là âm, Ngoài kéo xuống, trong đẩy lên
MẠCH LẠC: Tại chỗ lõm dưới khớp 1của ngón tay cái, ở vùng mu bàn tay.
– TD : Trị suyễn nóng, Hạ sốt, hạ huyết áp. Cách bấm (CB) : Phối hợp khóa Hổ Khẩu –Nhân tam, ấn chặt ngón tay vào huyệt rồi vuốt dần xuống cho qua khỏi khớp lóng 2.
MẠCH TIẾT: Vị trí huyệt trong Thập chỉ đạo: Mu khớp 1 ngón chân cái xuống 0,5 khoát.
– TD : Trị suyễn nóng. Hạ huyết áp. Hạ sốt. – cách bấm (CB) : Khóa Khô Khốc 2 + khóa gót Achile, ngón tay cái vừa đè mạnh vào huyệt Mạch tiết vừa vuốt xuôi từ trên xuống 5 – 7 lần.
ẤN KHÔ: Dọc 2 bên cơ nhị đầu cánh tay có 4 cặp huyệt từ trên xuống.
Cách bấm : – Khóa HK + dùng 2 ngón tay cái và trỏ bóp vào 2 bên cơ 2 đầu (con chuột) bật lên (cho con chuột nổi lên), làm 4 cái, từ trên xuống : có tác dụng gây ấm nóng vùng Phế, dùng trong điều trị suyễn lạnh..
– Khóa HK + Nhân tam + day Ấn khô, có tác dụng làm thông khí ở Phế, dùng trong điều trị suyễn nóng.
THÁI LÂU VT : Từ đỉnh cao xương đòn xuống 3 khoát, đụng vào rãnh cơ Delta là huyệt.
KHÔI THẾ: Từ mép khủy tay phía trong cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu (đối diện với huyệt Mạnh đới).Cách bấm : Khóa HK, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Khôi thế và Mạnh đới, day nhẹ
MẠNH ĐỚI : Để hơi nghiêng bàn tay, phía trên mép ngoài xương cánh tay lên 2 khoát, hơi xéo vào phía trong, sát gần đầu cơ 2 đầu. Huyệt ở 2 bên mặt ngoài và mặt trong cơ 2 đầu.
Cách bấm : Khóa HK, dùng ngón tay cái và ngón giữa bấm cùng lúc cả 2 huyệt Mạnh đới và Khôi thế, 1 day lên, 1 kéo xuống.